Thông tư này quy định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản được quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Dự thảo nêu rõ phương pháp xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ. Theo đó, Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Đối với loại ô tô, xe máy cùng chủng loại nhưng có năm sản xuất trước thời điểm ban hành Bảng giá thì nguyên tắc tính giá được căn cứ vào giá loại phương tiện tại thời điểm Bảng giá ban hành và áp dụng trừ lùi theo tỷ lệ: 5%/2 năm. Cho đến hết 10 năm sản xuất thì dừng tỷ lệ (là 75% giá lệ phí trước bạ so với giá hiện tại).
Ví dụ: giá xe mới theo Bảng giá lệ phí trước bạ toàn quốc (từ 1/1/2017) là 1 tỷ đồng thì xe mới cùng loại sản xuất năm 2011 là 850 triệu đồng (=1tỷ đồng -1 tỷ đồng x15%).
Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xây dựng dựa trên chỉ tiêu nhãn hiệu, tên thương mại hoặc số loại, nước sản xuất, thể tích làm việc, công thức bánh xe, trọng tải (đối với xe tải), số chỗ ngồi của loại phương tiện trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường/Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan đăng kiểm cấp theo danh mục cấu trúc quy định tại Thông tư này.
Khi có thay đổi giá bán lẻ hoặc thông báo giá bán lẻ dòng xe ô tô, xe máy cơ sở sản xuất kinh doanh ô tô, xe máy, đại lý phân phối độc quyền cung cấp thông tin về giá bán lẻ các dòng xe ô tô, xe máy theo danh mục cấu trúc (mẫu số 01/DMCT-LPTB) ban hành kèm theo thông tư này để Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xây dựng, cập nhật Bảng giá.