Mở cửa phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 1,26 điểm lên 526,93 điểm (tăng 0,24%). Tổng khối lượng khớp lệnh thành công đạt 3.554.700 đơn vị, giá trị giao dịch đạt 155,5 tỷ đồng. Sau đợt khớp lệnh mở cửa, có 81 mã tăng, 38 mã đứng giá, 96 mã giảm giá. Đáng chú ý, trong đó có 29 mã tăng trần và 3 mã giảm sàn.
Giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục không có sự đột biến quá lớn. Áp lực bán mạnh kéo nhiều cổ phiếu giảm giá đã khiến VN-Index từ từ mất điểm. Vào cuối đợt khớp lệnh liên tục, lực cầu được tăng cường nhằm giữ giá cho nhóm cổ phiếu bluechip. Nhờ đó giúp VN-Index tăng 1,05 điểm, lên 526,72 điểm (tăng 0,20%) sau 75 phút khớp lệnh liên tục. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 44.063.090 đơn vị, giá trị giao dịch tăng lên mức 1.912,92 tỷ đồng.
Tuy nhiên, đợt khớp lệnh đóng cửa, áp lực bán lại tăng lên đã khiến VN-Index có phiên điều chỉnh giảm nhẹ thứ hai liên tiếp. Kết thúc phiên giao dịch ngày 11/03/2010, chỉ số VN-Index đóng cửa ở 524,64 điểm, giảm 1,03 điểm (-0,20%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 50.966.990 đơn vị, giảm 8,52% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 2.178,153 tỷ đồng, giảm 13,41%.
Tổng giao dịch thỏa thuận đạt 1.487.030 đơn vị, với tổng giá trị hơn 79,61 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 52.454.020 đơn vị (-9,40%) và tổng giá trị giao dịch đạt 2.257,764 tỷ đồng (-13,43%).
Trong tổng số 215 mã niêm yết trên sàn HOSE, có 82 mã tăng, 96 mã giảm, 37 mã đứng giá. Trong đó, có 30 mã tăng trần, 3 mã giảm sàn.
Phiên này, 8 triệu cổ phiếu mã CMT của CTCP Công nghệ mạng và Truyền thông chính thức giao dịch trên HOSE. Kết thúc phiên, CMT đóng cửa ở mức 50.000 đồng/cổ phiếu với 82.450 đơn vị khớp lệnh.
Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 2 mã tăng và 8 mã giảm. Cụ thể, HAG tăng 2.000 đồng/cổ phiếu (+2,38%), đạt 86.000 đồng. MSN tăng 300 đồng/cổ phiếu (+0,74%), đạt 40.800 đồng.
EIB giảm 100 đồng/cổ phiếu (-0,43%), còn 22.900 đồng. PVF giảm 300 đồng/cổ phiếu (-0,96%), còn 30.900 đồng. VCB giảm 400 đồng/cổ phiếu (-0,84%), còn 47.500 đồng.
VNM giảm 500 đồng/cổ phiếu (-0,56%), còn 89.000 đồng. CTG giảm 700 đồng/cổ phiếu (-2,19%), còn 31.300 đồng.
VIC giảm 1.000 đồng/cổ phiếu (-1,11%), còn 89.000 đồng. BVH giảm 2.000 đồng/cổ phiếu (-4,55%), còn 42.000 đồng.
Mã STB dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch khớp lệnh với gần 2,6 triệu đơn vị (chiếm 5,04% tổng khối lượng thị trường), đóng cửa ở mức 23.700 đồng/cổ phiếu sau khi giảm 200 đồng (-0,84%).
Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 19,07% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay.
Trong phiên giao dịch sáng nay, có 4 mã cùng tăng hết biên độ cho phép 5% là APC, TSC, HMC, TS4. Ngược lại, với mức giảm giá mạnh nhất 4,82%, mã PHT đóng cửa chỉ còn 31.600 đồng/cổ phiếu (giảm 1.600 đồng), tổng khối lượng giao dịch hơn 324 nghìn cổ phiếu.
Ngoài ra, xét về mức tuyệt đối thì HDG là cổ phiếu tăng giá mạnh nhất khi tăng 6.000 đồng lên mức 137.000 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng giao dịch gần 87 nghìn cổ phiếu. Ngoài ra, xét về mức tuyệt đối thì BVH, ABT, CSM là 3 cổ phiếu cùng giảm giá mạnh nhất khi mất đi 2.000 đồng/cổ phiếu.
Trong 4 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HOSE, có 1 mã giảm và 3 mã đứng giá. Cụ thể, VFMVF1 giảm 200 đồng xuống 14.200 đồng (-1,39%). VFMVF4 đứng ở giá tham chiếu là 8.900 đồng/chứng chỉ quỹ. MAFPF1 đứng ở giá tham chiếu là 5.800 đồng/chứng chỉ quỹ. PRUBF1 đứng ở giá tham chiếu là 6.000 đồng/chứng chỉ quỹ.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua vào 75 mã cổ phiếu với tổng khối lượng mua vào là 1.690.510 đơn vị, bằng 3,32% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.
Trong đó, HCM được họ mua vào nhiều nhất với 403.380 đơn vị, chiếm 37,18% tổng khối lượng giao dịch của mã này. Tiếp theo là các mã như BCI (145.820 đơn vị), HAG (109.620 đơn vị), VSH (95.520 đơn vị) và PVD (88.260 đơn vị).
Đáng chú ý, các mã được nhà đầu tư nước ngoài mua vào chiếm tỷ trọng lớn trên tổng khối lượng giao dịch là IMP (84,49%), VCB (66,11%), DHG (56,05%), BCI (53,51%) và TRC (53,41%).
5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
|
||||
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
STB
|
23.700
|
(200)
|
-0,84%
|
2.568.640
|
SSI
|
91.000
|
(500)
|
-0,55%
|
1.901.090
|
VTO
|
13.800
|
300
|
2,22%
|
1.843.160
|
HAG
|
86.000
|
2.000
|
2,38%
|
1.732.900
|
HPG
|
69.000
|
2.000
|
2,99%
|
1.672.180
|
5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất
|
||||
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
APC
|
31.500
|
1.500
|
5,00%
|
387.990
|
HMC
|
21.000
|
1.000
|
5,00%
|
581.310
|
TS4
|
35.700
|
1.700
|
5,00%
|
223.520
|
TSC
|
31.500
|
1.500
|
5,00%
|
104.120
|
HLA
|
27.400
|
1.300
|
4,98%
|
1.617.180
|
5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất
|
||||
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
PHT
|
31.600
|
(1.600)
|
-4,82%
|
324.410
|
ICF
|
14.200
|
(700)
|
-4,70%
|
69.030
|
NHW
|
22.400
|
(1.100)
|
-4,68%
|
7.620
|
BVH
|
42.000
|
(2.000)
|
-4,55%
|
107.650
|
ACL
|
34.000
|
(1.400)
|
-3,95%
|
92.270
|
MCP: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên
CMT: Ngày giao dịch đầu tiên 8 triệu cổ phiếu của CTCP Công nghệ mạng và Truyền thông trên HOSE
LSS: Ngày GDKHQ nhận cổ tức đợt 2/2009 (7%)
DRC: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2010
LGL: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2010
AGD: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2010
ITA: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2010
TMS: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2009-2010
TDH: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2009
GMD: Ngày GDKHQ lấy ý kiến bằng văn bản
SSC: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2009
MSN: Ngày GDKHq tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2010
KHP: Ngày giao dịch chính thức 20.661.228 cổ phiếu phát hành thêm