Định giá CP bằng phương pháp P/E

Định giá CP áp dụng phương pháp P/E là phương pháp thông dụng và phổ biến nhất, phù hợp với tất cả NĐT, đặc biệt rất hiệu quả đối với NĐT cá nhân vì phương pháp này có ưu điểm dễ tính và dễ hiểu.

NĐT cần xác định liệu một CP của công ty có giá trị gấp bao nhiêu lần thu nhập hiện tại của nó, giá CP trên thị trường là đắt hay rẻ có phản ánh đúng giá trị nội tại của CP.

Các nhân tố ảnh hưởng tới P/E

EPS (thu nhập trên mỗi CP): tỉ lệ tăng trưởng EPS càng cao thì hệ số P/E có xu hướng cao theo.

Hệ số đòn bẩy tài chính: nguồn vốn của công ty được hình thành từ vốn nợ và vốn chủ sở hữu, nên khi một công ty có hệ số đòn bẩy tài chính cao thì P/E của công ty đó sẽ thấp hơn so với một công ty khác tương đương trong ngành.

P/E toàn thị trường: P/E toàn thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới P/E riêng lẻ của từng loại CP. Điều này chúng ta có thể thấy rất rõ tại TTCK Việt Nam khi TTCK điều chỉnh tăng hay giảm thì đa số công ty đơn lẻ cùng tăng hoặc cùng giảm dẫn đến P/E của các công ty này tăng giảm theo.

P/E của các CP cùng ngành: phần lớn CP của các công ty trong cùng một ngành thường có xu hướng biến động cùng chiều. Cách so sánh nhanh nhất để biết CP một công ty trong ngành là cao hay thấp là so sánh P/E của công ty với P/E trung bình ngành.

Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: một công ty có nhiều mảng hoạt động kinh doanh thì đồng nghĩa với việc phân tán rủi ro, ổn định thu nhập và sự đa dạng này sẽ giúp làm giảm sự biến động mạnh về thu nhập mỗi CP của công ty đó. Những công ty đa dạng hoá hoạt động kinh doanh thường được NĐT đánh giá cao.

Lãi suất thị trường: giá cả các loại CK chịu tác động nhiều từ yếu tố lãi suất. Nếu lãi suất thị trường cao sẽ dẫn đến giá CK và hệ số P/E thấp hơn vì giá trị hiện tại của các khoản thu nhập tương lai của công ty sẽ thấp hơn do phải chiết khấu ở mức lãi suất cao.

Lựa chọn EPS

Ta có thể lấy EPS của công ty trong 12 tháng gần nhất hoặc 4 quý gần nhất. Nếu lấy thị giá hiện tại của CP chia cho EPS tương ứng sẽ sẽ thu được P/E hiện tại. Nếu ta lấy EPS dự tính của năm sau hoặc trung bình của 3 đến 5 năm ta sẽ thu được P/E gọi là P/E tương lai.

Chỉ số nào tốt hơn? Tỉ lệ P/E hiện tại có ưu điểm là nó phản ánh tình hình thực tế vì mẫu số EPS là con số thực tế đã được kiểm toán. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lợi nhuận này chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai. Do đó, bằng cách ước tính lợi nhuận trong tương lai, chỉ số P/E tương lai dự đoán được cả mức tăng trưởng của DN.

Mặc dù con số ước tính này có thể không chính xác, ít nhất nó cũng giúp NĐT có cơ sở để tham khảo ra quyết định đầu tư. Trên thực tế, để định giá phục vụ cho mục đích đầu tư trong thời gian trung và dài hạn thì NĐT nên sử dụng EPS trung bình ước tính của công ty 3 đến 5 năm tới.

Xem xét CP có ý định đầu tư đắt hay rẻ không chỉ đơn thuần dựa vào hệ số P/E mà cần phải kết hợp nhiều yếu tố và phương pháp khác để có kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, vẫn có thể sử dụng hệ số P/E như một phương pháp tham khảo để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.


Tin cùng chuyên mục

VNIndex 1,205.61 28.21 2.34% 198,469 tỷ
HNX 227.87 5.24 2.3% 1,609 tỷ
UPCOM 88.37 0.86 0.98% 414 tỷ