Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Trong nhiều trường hợp, khi xem xét BCTC của một DN, nhà đầu tư nhận thấy có sự khác biệt giữa số liệu đã công bố trước đó và số liệu kiểm toán, việc điều chỉnh này là cần thiết để phản ánh một cách trung thực và khách quan nhất về thực trạng tài chính của DN.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp DN tự điều chỉnh các số liệu tài chính cuối năm do tính chất trọng yếu của thông tin này tới số liệu tài chính, trong thời gian từ khi kết thúc năm tài chính đến ngày phát hành BCTC theo quy định. Đây là trường hợp ít gặp hơn, nhưng không phải là không tồn tại trong thực tế. Việc DN xem xét các vấn đề cần điều chỉnh trên số liệu BCTC được quy định tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 23: "Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm".

Khái niệm về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:

Là tất cả những sự kiện có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành BCTC.

Theo chuẩn mực này, các sự kiện sẽ được chia làm 2 loại theo mức độ tác động đến số liệu tài chính của DN:

- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính cần phải điều chỉnh trước khi lập BCTC;

- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều chỉnh trước khi lập BCTC.

 

Quy định về việc ghi nhận và xác định:

a. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh:

Chuẩn mực số 23 quy định: "DN phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong BCTC để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh". Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, DN nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một nghĩa vụ nợ sẽ phát sinh do các hoạt động trong năm. Khi đó, số liệu cần điều chỉnh theo hướng tăng thêm các chi phí để trích lập khoản dự phòng cho nghĩa vụ nợ này…

b. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh:

DN không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong BCTC về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh.

Ví dụ: DN không cần thiết phải xem xét việc trích lập dự phòng cho bất cứ một khoản đầu tư nào đã thực hiện trong năm, ngay cả trong trường hợp việc suy giảm giá trị của khoản đầu tư này xảy ra ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

c. Khoản cổ tức của các cổ đông:

Nếu khoản cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, DN không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

d. Tính hoạt động liên tục:

Tính hoạt động liên tục là một nguyên tắc rất quan trọng cần xem xét trước, trong và cả sau quá trình lập BCTC của DN. Chuẩn mực số 23 quy định: nếu ban giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể DN, ngừng sản xuất - kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá sản thì DN không được lập BCTC trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.

Việc trình bày BCTC trong trường hợp này sẽ được xem xét điều chỉnh theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21: "Trình bày báo cáo tài chính".

 

Trình bày BCTC với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:

Ngày phát hành BCTC:

Chuẩn mực kế toán số 23 quy định: “DN phải trình bày ngày phát hành BCTC và người quyết định phát hành. Nếu chủ sở hữu DN hoặc người khác có thẩm quyền yêu cầu sửa đổi BCTC trước khi phát hành, DN phải trình bày việc này”.

Điểm cần lưu ý với NĐT và những người sử dụng BCTC là việc BCTC đã phát hành sẽ không phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành. Điều này có ý nghĩa là, BCTC chỉ phản ánh một cách khách quan nhất về các sự kiện, số liệu tài chính và tình hình hoạt động của DN trong kỳ, mà không có một sự kiện nào cần điều chỉnh sau khi kết thúc kỳ kế toán năm được phản ánh sau ngày phát hành BCTC ra bên ngoài.

Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm:

Nếu DN nhận được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán, DN phải trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét những thông tin mới.

Quy định này buộc DN trong khoảng thời gian sau khi kết thúc kỳ kế toán năm và trước thời điểm phát hành BCTC, tất cả các thông tin có thể ảnh hưởng tới số liệu trên BCTC của DN sẽ phải được xem xét trên cơ sở cập nhật liên tục trước khi phản ánh vào số liệu trên BCTC. Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi thông tin được cập nhật tới ngày phát hành không làm ảnh hưởng tới số liệu trên BCTC, DN vẫn cần công bố thông tin này kèm theo BCTC được phát hành.

Ví dụ:  Khi DN nhận được thông tin về khả năng phá sản của một khách hàng có số dư nợ phải thu mà chưa có bằng chứng chắc chắn về khả năng không thu hồi được nợ, DN sẽ phải xem xét thông tin này một cách liên tục và cập nhật nhất trước khi quyết định có xử lý khoản nợ phải thu đó như một khoản không thu hồi được, cho tới ngày phát hành BCTC ra bên ngoài. Và ngay cả trong trường hợp khoản nợ này không đủ điều kiện để xử lý như khoản không thu hồi được, thì thông tin về khả năng không thu hồi được nợ vẫn cần được DN công bố kèm theo trên BCTC khi phát hành ra ngoài.

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh:

Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng khi dựa trên thông tin của BCTC. Vì vậy, DN phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về: nội dung và số liệu của sự kiện; ước tính ảnh hưởng về tài chính hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này.

Một số ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên BCTC được Chuẩn mực kế toán số 23 hướng dẫn như sau:

-  Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh” hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn;

-  Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;

-  Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;

-  Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;

- Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;

-  Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;

-  Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.

- Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại;

-  Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;

-  Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn.

Bộ phận Tư vấn và phân tích, CTCK Hà Nội (HSSC)
Bộ phận Tư vấn và phân tích, CTCK Hà Nội (HSSC)

Tin cùng chuyên mục